NGHI THỨC QUÁ ĐƯỜNG
(Đại chúng đứng sắp hàng tề chỉnh, nghe tiếng khánh chấp tay
đồng xá rồi ngồi xuống, nhiếp tâm trì niệm.)
ĐOAN TỌA (NGỒI THẲNG)
Chánh thân đoan tọa, Đương nguyện chúng sanh, Tọa Bồ Đề tòa, Tâm
vô sở trước. Án phạ tất ba ra a ni bát ra ni ấp đa da tá ta. (3 lần)
TRIỂN BÁT (MỞ BÁT)
Như Lai ứng lượng khí, Ngã kim đắc phu triển, Nguyện cúng nhứt
thiết chúng, Đẳng tam luân không tích. Án tư ma ni tá ha. (3 lần)
QUÁN KHÔNG BÁT
Nhược kiến không bát, Đương nguyện chúng sanh, Cứu cánh thanh
tịnh, Không vô phiền não.
THẠNH PHẠN(BÁT ĐẦY), MẶC NIỆM
Nhược kiến mãn bát, Đương nguyện chúng sanh, Cụ túc thạnh mãn,
Nhất thiết thiện pháp. (Tay trái co ngón giữa và ngón áp út, còn 3 ngón kia
dựng thẳng để bát lên. Tay mặt ngón áp út co lại, lấy ngón cái đè lên ngón áp
út. Để dựa ngang trán, rồi tay trái đưa bát lên ngang trán. Cùng nhau đồng đọc
bài cúng dường)
CÚNG DƯỜNG
Cúng dường Thanh Tịnh Pháp Thân Tỳ Lô Giá Na Phật.
Viên Mãn Báo Thân Lô Xá Na Phật.
Thiên Bá Ức Hóa Thân Thích Ca Mâu Ni Phật.
Đương Lai Hạ Sanh Di Lặc Tôn Phật.
Cực Lạc Thế Giới A Di Đà Phật.
Thập Phương Tam Thế Nhứt Thiết Chư Phật.
Đại Trí Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát.
Đại Hạnh Phổ Hiền Bồ Tát.
Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.
Chư tôn Bồ Tát ma ha tát.
Ma ha Bát Nhã ba la mật.
Tam đức, lục vị
cúng Phật cập Tăng,
pháp giới hữu tình,
phổ đồng cúng dường,
nhược phạn thực thời
đương nguyện chúng sanh,
thiền duyệt vi thực,
pháp hỷ sung mãn.
Vị chủ lễ để chen chung trong lòng bàn tay trái, tay phải gắp 7
hột cơm để vào trong nửa chung nước. Tay phải kiết ấn cam lồ (tay phải, ngón áp
út co lại, ngón tay cái đè lên ngón áp út) thầm đọc như sau:
Pháp lực bất tư nghì, từ bi vô chướng ngại, thất liệp biến thập
phương, phổ thí châu sa giới. Quỉ tử mẫu khoáng giả, thần kim sí điểu vương,
tất giai hoạch bảo mãn. Án độ lợi ích tóa ha. (7 lần)
CÚNG XUẤT SANH (Thị Giả)
Đại bàn kim sí điểu, Khoáng dã quỷ thần chúng, La sát quỷ tử
mẫu. Cam lồ tất sung mãn. Án mục đế tóa ha. (7 lần)
XƯỚNG TĂNG BẠT
Phật chế Tỳ kheo thực tồn ngũ quán, tán tâm tạp thoại tín thí
nan tiêu. Đại chúng văn khánh thinh, các chánh niệm. Nam mô A Di Đà Phật
CHẤP TRÌ ỨNG KHÍ
(Hai tay co cả ngón út và ngón áp út lại, còn 6 ngón kia, bưng
chén cơm lên ngang trán, thầm niệm bài chấp trì ứng khí) Chấp trì ứng khí,
Đương nguyện chúng sanh, Thành tựu pháp khí, Thọ thiên, nhơn cúng. Án chỉ rị
chỉ rị phạ nhựt ra hồng phấn tra. (3 lần)
LƯU PHẠN
(Để ít cơm ra chén, nâng chén cơm lên ngang ngực thầm đọc) Dĩ
kim sở tu phước, Phổ triêm ư quỉ súc, Thực dĩ miễn cực khổ, Xả thân sanh lạc
xứ. Bồ Tát chi phước báo, Vô tận nhược hư không, Thí hoạch như thị quả, Tăng
trưởng vô hưu tức. Án độ lợi ích tóa ha. (3 lần)
TAM ĐỀ
Ăn ba muỗng cơm đầu, mỗi muỗng thầm nguyện như vầy:
Muỗng thứ nhứt: Nguyện đoạn nhứt thiết ác.
Muỗng thứ hai: Nguyện tu nhứt thiết thiện.
Muỗng thứ ba: Nguyện độ nhứt thiết chúng sanh.
Trong khi dùng cơm, không được buông lung tâm ý, luôn luôn giữ
chánh niệm, và thường phải quán tưởng ngũ quán như sau:
NGŨ QUÁN
1.– Kể công nhiều ít so chỗ kia đem đến cúng.
2.– Xét lại đức hạnh của mình đủ hay thiếu mà thọ cúng dường
3.– Ngừa tâm, xa lìa các tội lỗi: tham, sân, si là cội gốc.
4.– Chính là thuốc hay để chửa lành bịnh khô gầy.
5.– Vì thành đạo nghiệp, nên thọ cơm nầy.
KIẾT TRAI KỆ CHÚ:
Nam mô tát đa nẫm, tam miệu tam bồ đề, cu chi nẫm, đát điệt tha.
Án chiếc lệ chủ lệ chuẩn đề ta bà ha. (7 lần)
Sở vị bố thí giả, tất hoạch kỳ lợi ích, nhược vị nhạo bố thí,
hậu tất đắc an lạc. Phạn thực dĩ ngật, đương nguyện chúng sanh, sở tác giai
biện, cụ chư Phật Pháp.
PHỤC NGUYỆN:
Thân phi nhứt lũ, thường tư chức nữ chi lao. Nhựt thực tam xang,
mỗi niệm nông phu chi khổ. Phổ nguyện, hiện tiền tứ chúng phước huệ song tu,
tảo ngộ tự tâm. Một hậu đắc Di Đà thọ ký. Âm siêu dương thới, pháp giới chúng
sanh, tề thành Phật đạo.
Download
|