NGHI THỨC KHAI KINH
(Trước khi vào tụng các kinh, chúng ta tụng nghi thức khai kinh
nầy trước. Sau đó mới vào thẳng trong chánh văn của các kinh. Đây là nghi thức
phổ thông nhứt. Trừ trường hợp đặc biệt, một số kinh có nghi thức khai kinh
riêng của kinh đó.)
TỊNH PHÁP GIỚI CHƠN NGÔN:
Án lam. (7 lần)
TỊNH KHẨU NGHIỆP CHƠN NGÔN:
Tu rị tu rị, ma ha tu rị tu tu rị, ta bà ha. (3 lần)
TỊNH TAM NGHIỆP CHƠN NGÔN:
Án ta phạ bà phạ, truật đà ta phạ, đạt mạ ta phạ, bà phạ truật độ
hám. (3 lần)
AN THỔ ĐỊA CHƠN NGÔN:
Nam mô tam mãn đa một đà nẫm, án độ rô độ rô, địa vỷ ta bà ha. (3
lần)
PHỔ CÚNG DƯỜNG CHƠN NGÔN:
Án nga nga nẳng tam bà phạ phiệt nhựt ra hồng. (3 lần)
DÂNG HƯƠNG:
Con dâng hương giới, hương định, hương tuệ, Hương giải thoát,
hương giải thoát tri kiến, Năm thứ hương này kết thành đài mây sáng trưng pháp
giới Cúng dường mười phương thường trụ Tam Bảo Khắp huân các chúng sanh đều
phát lòng Bồ Đề Xa lìa các vọng hoặc, trọn nên đạo vô thượng.
Đấng Pháp Vương Vô Thượng Ba cõi chẳng ai bằng Thầy dạy khắp
Trời Người Cha lành chung bốn loài Quy y tròn một niệm Dứt sạch nghiệp
ba-kỳ.(ba a tăng kỳ kiếp) Xưng dương cùng tán thán Ức kiếp không cùng tận.
Phật chúng sanh tánh thường rỗng lặng Đạo cảm thông không thể
nghĩ bàn Lưới Đế Châu ví Đạo Tràng Mười phương Phật bảo hào quang sáng ngời
Trước bảo tọa thân con ảnh hiện Cúi đầu xin thệ nguyện quy y.
CHÍ TÂM ĐẢNH LỄ:
-Nam mô tận hư không biến pháp giới quá, hiện, vị lai thập
phương chư Phật, Tôn Pháp, Hiền Thánh Tăng thường trú Tam Bảo. (đồng lạy một
lạy)
- Nam mô Ta Bà Giáo-chủ, đại từ đại bi Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni
Phật, Đương Lai hạ sinh Di Lặc Tôn Phật, Đại Trí Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát, Đại
Hạnh Phổ Hiền Bồ Tát, Hộ Pháp Chư Tôn Bồ Tát, Linh Sơn Hội Thượng Phật Bồ tát.
(đồng lạy một lạy)
- Nam mô Tây phương Cực lạc thế giới đại từ đại bi A Di Đà Phật,
Đại bi Quán Thế Âm Bồ Tát, Đại Thế Chí Bồ Tát, Đại Nguyện Địa Tạng Vương Bồ
Tát, Thanh Tịnh Đại Hải chúng Bồ tát. (đồng lạy một lạy)
TÁN HƯƠNG
Lò hương vừa bén chiên đàn Khói thơm ngào ngạt muôn ngàn cõi xa
Lòng con kính ngưỡng thiết tha Ngưỡng mong chư Phật thương mà chứng minh. Nam
mô Hương Vân Cái Bồ Tát Ma Ha Tát (3 lần)
TRÌ NIỆM CHÚ ĐẠI BI
(Toàn thể đại chúng đều tụng)
Nam mô Đại Bi Hội Thượng Phật Bồ Tát (3 lần)
Thiên thủ thiên nhãn vô ngại đại bi tâm đà la ni: Nam mô hắc ra
đát na đá ra dạ da. Nam mô A rị gia bà lô kiết đế, thước bát ra da, bồ đề tát
đỏa bà da, ma ha tát đỏa bà da, ma ha ca lô ni ca da. Án tát bàn ra phạt duệ,
số đát na đát tỏa. Nam mô tất kiết lật đỏa, y mông a rị gia bà lô kiết đế thất
Phật ra lăng đà bà. Nam mô na ra cẩn trì hê rị, ma ha bàn đá sa mế, tát bà a
tha đậu du bằng, a thệ dựng, tát bà tát đá, na ma bà dà ma phạt đạt đậu, đát
điệt tha. Án a bà lô hê, lô ca đế, ca ra đế, di hê rị, ma ha bồ đề tát đỏa, tát
bà tát bà, ma ra ma ra, ma hê ma hê, rị đà dựng, cu lô cu lô kiết mông, đồ lô
đồ lô, phạt xà da đế, ma ha phạt xà da đế, đà la đà la, địa rị ni, thất Phật ra
da, dá ra dá ra. Mạ mạ phạt ma ra, mục đế lệ, y hê y hê, thất na thất na, a ra
sâm Phật ra xá lợi, phạt sa phạt sâm, Phật ra xá da, hô lô hô lô ma ra, hô lô
hô lô hê rị, ta ra ta ra, tất rị tất rị, tô rô tô rô, bồ đề dạ, bồ đề dạ, bồ đà
dạ, bồ đà dạ, di đế rị dạ, na ra cẩn trì, địa rị sắt ni na, ba dạ ma na ta bà
ha. Tất đà dạ ta bà ha. Ma ha tất đà dạ ta bà ha. Tất đà du nghệ thất bàn ra
dạ, ta bà ha. Na ra cẩn trì, ta bà ha. Ma ra na ra ta bà ha. Tất ra tăng a mục
khư gia, ta bà ha. Ta bà ma ha, a tất đà dạ, ta bà ha. Giả kiết ra a tất đà dạ,
ta bà ha. Ba đà ma kiết tất đà dạ, ta bà ha. Na ra cẩn trì bàn đà ra dạ, ta bà
ha. Ma bà rị thắng kiết ra dạ, ta bà ha. Nam mô hắc ra đát na, đá ra dạ da. Nam
mô a rị gia bà lô kiết đế, thước bàn ra dạ ta bà ha. "Án tất điện đô mạn đà ra
bạt đà dạ ta bà ha". (câu chót 3 lần)
Nam mô Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật. (3 lần)
KỆ KHAI KINH
Pháp Phật cao sâu rất nhiệm mầu Ngàn muôn ức kiếp dễ hay đâu Con
nay nghe thấy xin vâng giữ Chân nghĩa Như Lai hiểu thật sâu.
Lật qua trang: A Di Đà Phật (Vía đức Phật A Di Đà) trang 404,
An Vị Phật (Lễ An Vị Phật) trang 416,
Phật Đản (Đại Lễ Phật Đản) trang 365,
Thành Đạo (Vía Phật Thành Đạo) trang 371,
Vu Lan (Đại Lễ Vu Lan) trang 387,
Xuất Gia (Lễ Vía Xuất Gia) trang 368.
Trừ Phiền Giận trang 510.
|